Alpinia galanga là một loại cây thân thảo lâu năm thuộc họ Gừng (Zingiberaceae), phân bố chủ yếu ở Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam và Đài Loan của Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia. Quả và thân rễ của nó được sử dụng rộng rãi cho cả mục đích làm thuốc và ăn được ở Trung Quốc với tác dụng chữa cảm lạnh và kích thích tiêu hóa. Thành phần hóa học của loài A. galanga chủ yếu là tinh dầu, flavonoid, sesquiterpenoid, diterpenoid, phenylpropanoid và lignan với các hoạt tính sinh học như chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống ung thư và chống loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày, làm giảm lipid và đường trong máu, trong đó đáng chú ý là tác dụng bảo vệ hệ tiêu hóa. Trong y học cổ truyền Myanmar, thân rễ của cây A. galanga chủ yếu được dùng để chữa ho, lợi tiểu, đau ngực, sốt, đau dạ dày và khó tiêu.
Đái tháo đường (DM) là một trong những bệnh chuyển hóa phổ biến nhất được đặc trưng bởi lượng đường trong máu cao. Về mặt nguyên nhân, DM được chia thành bệnh tiểu đường type 1, bệnh tiểu đường type 2, bệnh tiểu đường thai kỳ và bệnh tiểu đường cụ thể. Theo báo cáo do Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế công bố, trên toàn thế giới có khoảng 537 triệu người mắc bệnh tiểu đường, trong đó hơn 90% trường hợp là bệnh tiểu đường type 2. Trung Quốc với 141 triệu bệnh nhân là quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi bệnh tiểu đường. Các loại thuốc trị đái tháo đường hiện có chủ yếu bao gồm insulin, chất ức chế α-glucosidase, chất nhạy cảm insulin, chất kích thích tiết insulin, chất tương tự glucagon-like peptide-1 (GLP-1), chất ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4), chất kích hoạt glucokinase, v.v., Trong khi tác dụng phụ và tình trạng kháng thuốc là không thể tránh khỏi sau khi sử dụng lâu dài thì việc nghiên cứu phát triển các loại thuốc mới với cơ chế khác biệt là cần thiết.
Quá trình sàng lọc tìm kiếm các tác nhân điều trị bệnh đái tháo đường từ các loại thảo dược thuộc họ Zingiberaceae, quả của A. galanga đã được thử nghiệm về tác dụng điều trị đái tháo đường chống lại enzyme PTP1B và GPa, kết quả cho thấy cao chiết ethanol của A. galanga có khả năng ức chế PTP1B (91,2 %) và GPa (76,4 %) ở nồng độ 200 µg/mL. Từ cao chiết này, nhóm nghiên cứu đã phân lập được 11 hợp chất trong đó có bốn hợp chất phenolic mới bao gồm (R)-4-(1-methoxypropyl)phenol (1), (S)-3-(4-hydroxy-3- methoxyphenyl)propan-1,2-diyldiacetate (2), (R)-3-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)propan-1,2-diyldiacetate (3) và 3′ -demethoxycrataegusanoid E (4) (Hình 1) và 7 hợp chất đã biết là l’-acetoxychavicol acetate (5), 4-(1-ethoxypropyl)phenol (6), vanillin (7), aceto vanillone (8), cinnamaldehyde (9), 3-buten-2-one (10) và 4-hydroxy-3-methoxycin namaldehyde (11). Trong đó, hợp chất (4) cho thấy sự ức chế đáng kể đối với PTP1B với giá trị IC50 là 58,4 μM và hợp chất 6 thể hiện hoạt tính ức chế α-glycosidase với giá trị IC50 là 97,6 μM. Các hợp chất 1-4 và 7-11 có thể kích thích bài tiết GLP-1 trong tế bào NCl-H716 với tốc độ thúc đẩy 770,5-1943,1 % (50 µM). Nghiên cứu này đã góp phần cung cấp thông tin về các thành phần có tác dụng điều trị đái tháo đường của loài A. galanga.
Hình 1. Cấu trúc các hợp chất phenolic mới được phân lập từ quả của loài A. galanga
Lược dịch
Nguyễn Đình Quỳnh Phú
Tài liệu tham khảo
Pei Liu, Sheng-Li Wu, Tian Wang, Xue-Mei Zhang, Chang-An Geng (2023), Four new phenolic compounds from the fruits of Alpinia galanga, Phytochemistry Letters, 55, 75-79.
- Tirzepatide giúp cải thiện tình trạng suy tim phân suất tống máu bảo tồn trên bệnh nhân béo phì
- FDA chấp thuận Ebglyss (Lebrikizumab) điều trị viêm da dị ứng
- Bệnh Alzheimer: Các loại thuốc mới được chấp thuận trên lâm sàng có tạo ra sự khác biệt thực sự không?
- FDA chấp thuận vắc-xin cúm dạng xịt mũi đầu tiên sử dụng tại nhà
- Tổn thương gan do thuốc
- Tác dụng kháng virus của gamma-mangostin
- Chế độ ăn Keto có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa cơ quan
- Một số điểm mới trong quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc từ 17/11/2023
- Si rô ngô giàu fructose thúc đẩy sự phát triển khối u đường ruột ở chuột
- FDA cấp phép phê duyệt nhanh AMTAGVI điều trị ung thư hắc tố da
- WAINUA – THUỐC MỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA THẦN KINH TÍCH TỤ AMYLOID DO ĐỘT BIẾN GEN
- CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN CỦA IDSA VỀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO ACINETOBACTER BAUMANNII KHÁNG CARBAPENEM NĂM 2023
- Làm việc vào ban đêm, buồn ngủ và sử dụng thuốc Modafinil
- FDA chấp thuận Vegzelma trong điều trị ung thư
- Nghiên cứu thuần tập đánh giá mối liên quan giữa đường nhân tạo (đường hóa học) và nguy cơ mắc bệnh tim mạch
- Thị trường thuốc điều trị ung thư vú giai đoạn 2020 – 2027