FDA đã chấp thuận cấp phép cho thuốc enasidenib của hãng dược phẩm Agios & Celgene để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy (AML), cơ quan này cũng đang phê chuẩn cho các thuốc có tác dụng điều hòa chuyển hóa được sử dụng trong điều trị ung thư. Enasidenib (tên mã trước đây là AG-221) là chất đầu tiên trong nhóm có tác dụng ức chế enzyme isocitrate dehydrogenase 2 (IDH2) đã bị đột biến. Các enzyme IDH bình thường sẽ chuyển hóa isocitrate thành α-ketoglutarate, nhưng khi chúng bị đột biến trong các bệnh ung thư thì chúng cũng có thể chuyển α-ketoglutarate thành 2-hydroxyglutarate. Đây là một chất chuyển hóa gây ung thư, chất này có thể khiến sự biệt hóa tế bào bị khiếm khuyết thông qua làm rối loạn quá trình demethyl hóa histone.
Trong các thử nghiệm lâm sàng với enasidenib, 23% bệnh nhân được điều trị cho đáp ứng hoàn toàn hoặc đáp ứng hoàn toàn kèm sự hồi phục về mặt huyết học kéo dài trong 8.2 tháng. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất bao gồm buồn nôn, nôn mữa, tiêu chảy, tăng bilirubin máu và giảm thèm ăn. Cơ quan FDA chấp thuận cấp phép cho thuốc với một cảnh báo hộp đen lưu ý về nguy cơ của hội chứng biệt hóa, là một biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng có liên quan đến một số thể của bệnh AML. FDA cũng cấp phép cho một chẩn đoán đi kèm với thuốc để phát hiện các đột biến trên IDH2.
Hãng Agios đã phát hiện và nghiên cứu phát triển thuốc này trong chỉ 8 năm. Hãng này bắt đầu nghiên cứu trên các chất ức chế IDH2 vào năm 2009 và đã đưa chất khởi nguồn vào các thử nghiệm lâm sàng vào năm 2013. Mặc dù sự chấp thuận của FDA nêu bật triển vọng của các thuốc kháng ung thư có tác dụng điều hòa chuyển hóa, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục cố gắng để tìm ra các đích trị liệu dễ kiểm soát khác trong các những đường chuyển hóa. Duy chỉ có một số ít các chất ứng viên điều trị ung thư có tác dụng trên chuyển hóa khác đã được đưa vào thử nghiệm trên lâm sàng. Đó là chất ức chế IDH1 của hãng Agios đang trong giai đoạn nghiên cứu lâm sàng phase III trên bệnh AML và ung thư đường mật. Chất ức chế glutaminase 1 của hãng Calithera Biosciences với tên mã CB-839 đang trong giai đoạn nghiên cứu lâm sàng phase II đối với bệnh ưng thư tế bào thận.
Một số hãng dược phẩm bắt đầu trong lĩnh vực chuyển hóa ung thư đã chuyển hướng tập trung vào các thuốc điều hòa chuyển hóa miễn dịch có tác dụng cải thiện sự sống còn của các tế bào miễn dịch hoặc làm thay đổi tương tác giữa các tế bào ung thư và tế bào miễn dịch trong vi môi trường. Một ví dụ là epacadostat, chất ức chế indoleamine 2,3-dioxygenase 1 (IDO1), của hãng dược phẩm Incyte hiện đang trong giai đoạn nghiên cứu lâm sàng phase III, có tác dụng kiểm soát chuyển hóa tryptophan hỗ trợ cho tác dụng của tế bào miễn dịch.
Tham khảo
- https://www.fda.gov/Drugs/InformationOnDrugs/ApprovedDrugs/ucm569482.htm
- A. Mullard. FDA approves first-in-class cancer metabolism drug. Nat Rev Drug Discov. 2017, 16(9), 593-593.
Tổng hợp
Trần Thái Sơn
- Tirzepatide giúp cải thiện tình trạng suy tim phân suất tống máu bảo tồn trên bệnh nhân béo phì
- FDA chấp thuận Ebglyss (Lebrikizumab) điều trị viêm da dị ứng
- Bệnh Alzheimer: Các loại thuốc mới được chấp thuận trên lâm sàng có tạo ra sự khác biệt thực sự không?
- FDA chấp thuận vắc-xin cúm dạng xịt mũi đầu tiên sử dụng tại nhà
- Tổn thương gan do thuốc
- Bốn hợp chất phenolic mới từ quả của loài Alpinia galanga
- Tác dụng kháng virus của gamma-mangostin
- Chế độ ăn Keto có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa cơ quan
- Một số điểm mới trong quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc từ 17/11/2023
- Si rô ngô giàu fructose thúc đẩy sự phát triển khối u đường ruột ở chuột
- FDA cấp phép phê duyệt nhanh AMTAGVI điều trị ung thư hắc tố da
- WAINUA – THUỐC MỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA THẦN KINH TÍCH TỤ AMYLOID DO ĐỘT BIẾN GEN
- CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN CỦA IDSA VỀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO ACINETOBACTER BAUMANNII KHÁNG CARBAPENEM NĂM 2023
- Làm việc vào ban đêm, buồn ngủ và sử dụng thuốc Modafinil
- FDA chấp thuận Vegzelma trong điều trị ung thư
- Nghiên cứu thuần tập đánh giá mối liên quan giữa đường nhân tạo (đường hóa học) và nguy cơ mắc bệnh tim mạch