Ước tính viêm họng cấp tính chiếm 1/5 những lần thăm khám của bác sĩ, trong đó 15%- 30% có nguồn gốc từ nhiễm trùng liên cầu nhóm A và 2% từ bệnh cúm. Mặc dù bệnh này có thể tự giới hạn, nhưng có nhiều bệnh nhân cần được điều trị. Điều trị cúm bằng thuốc ức chế neuramidase trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát triệu chứng cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong và tình trạng bệnh nhân được cải thiện. Bên cạnh đó, một nghiên cứu của Hughes và cộng sự, đã xác định chi phí hàng năm cho việc nhập viện do nhiễm liên cầu nhóm A ở Anh khoảng 5 đến 7 triệu đô la Mỹ, hoặc hơn 2.000 đô la cho mỗi bệnh nhân. Vì vậy, những bệnh này có thể dẫn đến gánh nặng tài chính đáng kể cho bệnh nhân.
Một cách để giảm nguy cơ nhập viện do nhiễm trùng và các chi phí liên quan là cải thiện tiếp cận xét nghiệm và điều trị trong giai đoạn sớm của nhiễm trùng. Như đã nêu trước đây, điều trị sớm có thể hạn chế thời gian mắc bệnh, sau đó làm giảm nguy cơ biến chứng và chi phí liên quan. Thật không may, không phải tất cả bệnh nhân đều có sự tiếp cận chăm sóc đáng tin cậy. Một cuộc khảo sát tại Mỹ năm 2011 cho thấy 57% bệnh nhân mắc bệnh và cần được chăm sóc y tế đã không thể có được sự chăm sóc kịp thời. Việc sàng lọc và điều trị nhiễm liên cầu nhóm A và cúm có thể được quản lý tại các nhà thuốc cộng đồng bằng việc sử dụng thỏa thuận hợp tác thực hành (collaborative pratice agrement – CPA). Có được một thỏa thuận hợp tác thực hành hoặc tài liệu tương tự là điều cần thiết cho mỗi chuỗi nhà thuốc dựa trên vị trí của các nhà thuốc nơi các dịch vụ xét nghiệm tại chỗ (point-of-care POC) được cung cấp. CPA cho phép các dược sĩ tuân theo một giao thức của người kê đơn duy nhất để xét nghiệm và / hoặc điều trị dựa trên kết quả xét nghiệm tại chỗ. Dược sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm tại chỗ để sàng lọc bệnh nhân, và nếu dương tính, có thể cung cấp cho bệnh nhân sự điều trị thích hợp theo thẩm quyền kê đơn của người kê đơn được cấp phép. Quan sát cho thấy rằng việc dược sĩ quản lý bệnh nhân nhiễm liên cầu nhóm A đó là cải thiện chăm sóc bệnh nhân bằng cách giảm thời gian dùng thuốc kê đơn.
Phương pháp
Đây là một dự án thực hiện giai đoạn, với phân tích dữ liệu hồi cứu, được tiến hành từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 5 năm 2016 tại Mỹ. Dựa trên những thành công của các nghiên cứu trước đó, tổng cộng có 7 chuỗi nhà thuốc bày tỏ sự quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ xét nghiệm tại chỗ các bệnh cấp tính, như viêm họng và cúm. Các nhà nghiên cứu đã đào tạo ban đầu cho dược sĩ và lãnh đạo doanh nghiệp chuỗi nhà thuốc thông qua chương trình đào tạo 20 giờ bao gồm đánh giá thể chất, tình trạng bệnh, thu thập mẫu, luật dược và quản lý rủi ro, phát triển và thực hiện dịch vụ xét nghiệm tại chỗ, sử dụng và giải thích xét nghiệm, đánh giá hiệu quả.
Các công ty dược phẩm đã được cung cấp các mẫu để sàng lọc bệnh nhân, các mẫu thu thập dữ liệu, sách hướng dẫn thủ tục, và các ví dụ thỏa thuận hợp tác thực hành. Mỗi công ty dược phẩm chịu trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân ban đầu và theo dõi; tuân thủ các quy định cải tiến phòng thí nghiệm lâm sàng; điều hướng các hoạt động hành nghề của các bang nơi cung cấp dịch vụ xét nghiệm tại chỗ; xác định người hợp tác kê toa; lựa chọn và mua kit xét nghiệm tại chỗ được sử dụng bởi các dược sĩ của công ty; bảo đảm thiết bị đánh giá vật lý, thiết bị bảo hộ cá nhân, tiện nghi của bệnh nhân và triển khai dịch vụ với cơ cấu công ty và công việc, bao gồm quảng cáo, tùy chỉnh biểu mẫu bệnh nhân và định giá dịch vụ.
Sự tham gia của mỗi công ty diễn ra trên cơ sở với kỳ vọng rằng các dịch vụ xét nghiệm tại chỗ sẽ được thực hiện trên một dòng thời gian để thu thập dữ liệu vào tháng 5 năm 2016. Các nhà nghiên cứu đã yêu cầu dữ liệu không xác định (de-identified data) bao gồm số lượng và loại xét nghiệm chạy cùng với kết quả kiểm tra và kết quả điều trị.
Kết quả: Các nhà thuốc tham gia báo cáo có 661 lượt khám là bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên thực hiện xét nghiệm cúm và viêm họng do liên cầu nhóm A. Đối với bệnh nhân nhiễm liên cầu nhóm A, 91 trường hợp (16,9%) có xét nghiệm dương tính. Đối với bệnh nhân mắc cúm, 22,9% có xét nghiệm dương tính và 64 trường hợp (77,1%) xét nghiệm âm tính. Bệnh nhân có mặt tại buổi khám ngoài giờ khám hành chính chiếm 38% tổng số lượt khám. Trong số 661 bệnh nhân được xét nghiệm, dữ liệu xác nhận 123 bệnh nhân ghi nhận tình trạng chăm sóc sức khỏe ban đầu với 66 trường hợp (53,7%) cho thấy họ không được chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Đối với các công ty theo dõi bệnh nhân 24-48 giờ và có báo cáo kết quả, 90 bệnh nhân đã đạt được theo dõi với hầu hết (94,4%) bệnh nhân cho thấy họ cảm thấy tốt hơn. Những cảm giác trầm trọng hơn đã được khuyên nên tìm kiếm sự chăm sóc bổ sung. Trong số các bệnh nhân được liên lạc, 2 người cảm thấy tốt hơn sau khi đã tìm sự chăm sóc bổ sung. Trong cả hai trường hợp này, bệnh nhân báo cáo có làm xét nghiệm lần thứ hai đối với cúm hoặc liên cầu khuẩn nhóm A và có kết quả âm tính, mỗi bệnh nhân đều được cấp đơn thuốc kháng virus hoặc kháng sinh từ nhà cung cấp dịch vụ. Đối với những bệnh nhân chỉ ra rằng họ cảm thấy tương tự, 2 báo cáo có sự chăm sóc bổ sung với xét nghiệm thứ hai âm tính với liên cầu khuẩn nhóm A và người kia nhận đơn thuốc kháng sinh từ một nhà cung cấp mà không cần xét nghiệm thêm.
Kết luận: Nghiên cứu hiện tại đã chứng minh rằng một mô hình hợp tác chăm sóc để quản lý bệnh nhân có triệu chứng phù hợp với bệnh cúm hoặc liên cầu nhóm A để cải thiện khả năng tiếp cận chăm sóc có thể được thực hiện thành công bên ngoài một nghiên cứu tiến cứu. Mô hình này đã được chứng minh là cải thiện được khả năng tiếp cận chăm sóc, bằng cách cung cấp một lựa chọn chăm sóc cho bệnh nhân ngoài giờ khám bình thường và cho những người không có nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc ban đầu thường xuyên.
Tài liệu tham khảo
- Klepser DG, et al., Utilization of influenza and streptococcal pharyngitis point-of-care testing in the community pharmacy practice setting, Research in Social and Administrative Pharmacy (2017), http://dx.doi.org/10.1016/j.sapharm.2017.04.012
- Hong SY, Taur Y, Jordan MR, Wanke C. Antimicrobial prescribing in the USA for adult acute pharyngitis in relation to treatment guidelines. J Eval Clin Prac.2011;17(6):1176e1183. http://dx.doi.org/10.1111/j.1365-2753.2010.01495.x.
- Muthuri SG, Venkatesan S, Myles PR, et al. Effectiveness of neuraminidase inhibitors in reducing mortality in patients admitted to hospital with influenza A H1N1pdm09 virus infection: a meta-analysis of individual participant data.Lancet Respir Med. 2014 May;2(5):395e404. http://dx.doi.org/10.1016/S2213-2600(14)70041-4.
- Hughes GJ, Van Hoek AJ, Sriskandan S, Lamagni T. The cost of hospital care for management of invasive group A streptococcal infections in England. Epidemiol Infect. 2015 Jun;143(8):1719e1730. http://dx.doi.org/10.1017/S0950268814002489.
- Ghorob A, Bodenheimer T. Sharing the care to improve access to primary care.N Engl J Med. 2012;366:1955e1957. http://dx.doi.org/10.1056/NEJMp1202775.
Lược dịch
ThS. Ngô Thị Thu Hằng
- 6 loại thảo dược có khả năng gây tổn thương gan
- Tirzepatide giúp cải thiện tình trạng suy tim phân suất tống máu bảo tồn trên bệnh nhân béo phì
- FDA chấp thuận Ebglyss (Lebrikizumab) điều trị viêm da dị ứng
- Bệnh Alzheimer: Các loại thuốc mới được chấp thuận trên lâm sàng có tạo ra sự khác biệt thực sự không?
- FDA chấp thuận vắc-xin cúm dạng xịt mũi đầu tiên sử dụng tại nhà
- Tổn thương gan do thuốc
- Bốn hợp chất phenolic mới từ quả của loài Alpinia galanga
- Tác dụng kháng virus của gamma-mangostin
- Chế độ ăn Keto có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa cơ quan
- Một số điểm mới trong quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc từ 17/11/2023
- Si rô ngô giàu fructose thúc đẩy sự phát triển khối u đường ruột ở chuột
- FDA cấp phép phê duyệt nhanh AMTAGVI điều trị ung thư hắc tố da
- WAINUA – THUỐC MỚI ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐA THẦN KINH TÍCH TỤ AMYLOID DO ĐỘT BIẾN GEN
- CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN CỦA IDSA VỀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN DO ACINETOBACTER BAUMANNII KHÁNG CARBAPENEM NĂM 2023
- Làm việc vào ban đêm, buồn ngủ và sử dụng thuốc Modafinil
- FDA chấp thuận Vegzelma trong điều trị ung thư