Tirzepatide giúp cải thiện tình trạng suy tim phân suất tống máu bảo tồn trên bệnh nhân béo phì

Suy tim phân suất tống máu bảo tồn là tình trạng suy tim với chỉ số phân suất tống máu ≥ 50%, chiếm một nửa trong tổng số ca suy tim và đang ảnh hưởng đến 32 triệu người trên toàn cầu, tạo ra gánh nặng lớn cho ngành y tế. Một trong những yếu tố nguy cơ chính của suy tim phân suất tống máu bảo tồn là béo phì. Quá trình viêm nhiễm hệ thống gây ra bởi dư lượng mô mỡ khắp cơ thể có thể lan đến phần mỡ ngoài màng tim, từ đó ảnh hưởng và làm giảm hiệu quả hoạt động của cơ tim. Các can thiệp cho tình trạng béo phì như phẫu thuật hay sử dụng thuốc đồng vận GLP-1 giúp giảm đáng kể tình trạng viêm hệ thống, thể tích mô mỡ ngoài màng tim, nguy cơ suy tim cũng như cải thiện triệu chứng trên bệnh nhân đang mắc suy tim phân suất tống máu bảo tồn.

Tirzepatide là thuốc chủ vận kép trên hai thụ thể GLP-1 (glucagon-like peptide-1) và GIP (glucose-dependent insulinotropic polypeptide), được FDA phê duyệt trong điều trị đái tháo đường type 2 vào năm 2022. Bệnh nhân béo phì sử dụng Tirzepatide cũng cho thấy hiệu quả giảm cân từ 12 đến 21%. Vào ngày 16/11/2024, một nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí Y học New England, tập trung vào ảnh hưởng của Tirzepatide trên tình trạng suy tim phân suất tống máu bảo tồn ở bệnh nhân béo phì. Nghiên cứu được thực hiện dưới dạng thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược trên 731 bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, mắc bệnh suy tim mạn tính với phân suất tống máu từ 50% trở lên và chỉ số BMI tối thiểu là 30. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm sử dụng tirzepatide đường tiêm dưới da, liều lượng 2,5 mg hàng tuần hoặc nhóm sử dụng giả dược. Liều lượng thuốc sử dụng tăng thêm 2,5 mg sau mỗi bốn tuần và duy trì ở mức 15,0 mg từ tuần 20 cho đến khi kết thúc thử nghiệm. Hai tiêu chí đánh giá chính trong thử nghiệm này là tỉ lệ tử vong do tình trạng suy tim chuyển biến xấu hoặc do các biến cố tim mạch khác và điểm số chất lượng cuộc sống, được phản ánh thông qua thang đo chất lượng cuộc sống trên người bệnh cơ tim thành phố Kansas (KCCQ-CSS, thang điểm 0 – 100, điểm càng cao thể hiện chất lượng cuộc sống càng được cải thiện).

Kết quả theo dõi sau 104 tuần cho thấy tỉ lệ tử vong do tình trạng suy tim chuyển biến xấu hoặc do các biến cố tim mạch khác giảm đáng kể ở nhóm sử dụng tirzepatide so với nhóm chứng (9,9% so với 15,3%). Thay đổi về điểm số chất lượng cuộc sống trung bình sau 52 tuần cũng cho thấy sự cải thiện đáng kể ở nhóm bệnh nhân sử dụng tirzepatide (19,5±1,2 so với 12,7±1,3). Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa xảy ra phổ biến ở bệnh nhân sử dụng tirzepatide, tuy vậy tác dụng này giảm dần theo thời gian và chỉ khiến 4% bệnh nhân dừng tham gia thử nghiệm.

Như vậy, thử nghiệm này đã cho thấy việc sử dụng tirzepatide hàng tuần sau 2 năm giúp làm giảm đáng kể nguy cơ tử vong do tình trạng suy tim chuyển biến xấu hay các biến cố tim mạch khác, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn và béo phì.

Điểm hạn chế của thử nghiệm này đó là sử dụng chỉ số BMI tối thiểu 30 làm tiêu chuẩn để lựa chọn bệnh nhân tham gia thử nghiệm. Nhiều bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn có chỉ số BMI dưới 30 nhưng tỉ lệ vòng eo so với chiều cao cơ thể lại bất thường (trên 0,5) trong khi đây cũng là một dấu hiệu của tình trạng thừa mỡ. Các nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân này nên được tiến hành trong tương lai để hiểu rõ hơn nữa về tác động của tirzepatide.

Tài liệu tham khảo

  1. Borlaug, B. A., Jensen, M. D., Kitzman, D. W., Lam, C. S., Obokata, M., & Rider, O. J. (2022). Obesity and heart failure with preserved ejection fraction: new insights and pathophysiological targets. Cardiovascular research118(18), 3434-3450.
  2. Packer, M., Zile, M. R., Kramer, C. M., Baum, S. J., Litwin, S. E., Menon, V., … & Borlaug, B. A. (2024). Tirzepatide for heart failure with preserved ejection fraction and obesity. New England Journal of Medicine

 

Lược dịch và tổng hợp

Trần Đức Nguyên Phúc