Pyridostigmine điều trị đảo ngược các biến chứng gây ra bởi liệu pháp botulinum toxin (Botox)

1. Botulinum toxin

   Botulinum toxin (Botox) là ngoại độc tố của trực khuẩn Clostridium botulinum và các loài liên quan. Không những được sử dụng trong thẩm mỹ chống lại các dấu hiệu của tuổi già, đặc biệt là các nếp nhăn trên da mặt, nó còn được sử dụng nhiều điều trị nhiều loại bệnh. Botox được sử dụng để điều trị các rối loạn trương lực, bao gồm chứng khó nuốt, bại não, liệt cứng hay các tình trạng tăng tiết các tuyến ngoại tiết như tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi (mồ hôi tay).

   Sự hình thành nếp nhăn ở mặt là do sự co quá mức của các cơ vân, thông qua tác động của chất dẫn truyền thần kinh là acetylcholine. Tương tự, acetylcholine tham gia vào quá trình bài tiết mồ hôi, sự tăng tiết quá mức gây bệnh mồ hôi tay có liên quan đến chất dẫn truyền thần kinh này.

   Cơ chế tác dụng: Botulinum toxin là chất ngăn chặn sự dẫn truyền thần kinh – cơ bằng cách ức chế quá trình giải phóng acetylcholine ở khe synap. Acetylcholine không được giải phóng sẽ làm giảm tác động của nó lên các receptor ở hậu synap, kết quả là giảm tác dụng co cơ hay giảm hoạt các tuyến ngoại tiết.

Huan Botox

Hình 1. Cơ chế tác dụng của botox

2. Pyridostigmine

   Pyridostigmine là tác nhân ức chế enzyme acetylcholinesterase thuận nghịch, được sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ. Enzym acetylcholinesterase hiện diện ở khe synap, có vai trò phân hủy chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine thành choline và acid acetic. Pyridostigmine có tác dụng ức chế enzym này làm tăng nồng độ acetylcholine ở khe synap.

Huan Pyridostigmin2

Hình 2. Cấu trúc và cơ chế tác dụng của pyridostigmine

3. Pyridostigmine điều trị đảo ngược các biến chứng gây ra bởi liệu pháp botulinum toxin ở trẻ em

   Tác dụng phụ có thể xảy ra khi điều trị với liệu pháp botox, thường hiếm gặp, trong đó có một số tác dụng nguy hiểm. Tác dụng này có thể do khi tiêm botox vào cơ, chúng đi ngược vào các dây thần kinh và gây ra  tê liệt các cơ xung quanh hoặc ở xa. Những biến chứng có thể xảy ra ngay sau khi tiêm hoặc sau một thời gian như thở khò khè, nuốt khó, suy nhược, và các tác dụng trên hệ thần kinh tự động.

   Các bác sĩ của trường đại học Y khoa South Carolina đã báo cáo nghiên cứu ca sử dụng thuốc trong nhi khoa để đảo ngược biến chứng do liệu pháp botulinum toxin. Trong nghiên cứu này, các bác sĩ đã sử dụng pyridostigmine – một chất ức chế enzyme acetylcholinesterase – trên một bệnh nhi gặp phải các tác dụng phụ cấp tính ngay sau khi sử dụng thuốc và một bệnh nhi khác có các tác dụng phụ chậm, trên các cơ ở xa vị trí tiêm. Trong cả hai trường hợp, pyridostigmine có thể đảo ngược sự tê liệt cơ này bằng cách kích thích quá trình co cơ – thông qua việc giảm phân hủy acetylcholine ở khe synap.

   Thuốc giải độc đặc hiệu của botox thì khó có thể tạo ra tác dụng tức thì, nó phải mất khoảng vài ngày để tạo ra tác dụng. Trong khi đó, pyridostigmine bắt đầu giảm các triệu chứng trong vòng vài giờ. Điều trị sớm là tối cần thiết đối với bệnh nhân bị các tác dụng phụ do liệu pháp botox, bởi vì các triệu chứng này có thể dẫn đến nuốt hoặc khó thở, điều cực kỳ nguy hiểm.

   Đây là báo cáo đầu tiên của bác sĩ về điều trị các biến chứng do liệu pháp botox gây ra bằng pyridostigmine ở bệnh nhi. Pyridostigmine là thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh nhược cơ, một rối loạn gây ra yếu cơ. Thuốc này an toàn trên lâm sàng, nhưng nó có thể gây chậm nhịp tim ở bệnh bân có tiền sử bệnh tim. Đây không phải là thuốc giải độc của botox, nhưng nó cho tác dụng đối nghịch với botox bằng cách ngăn chặn quá trình phân hủy acetylcholine, một chất trung gian hóa học cần thiết cho sự co cơ. Trong cả hai bệnh nhi trên, pyridostigmine được sử dụng với liều giống nhau để điều trị nhược cơ.

   Nghiên cứu này nhấn mạnh việc cảnh báo cho các bác sĩ trong việc sử dụng liệu pháp botox cho cả trẻ em và người lớn, nhận thấy rằng một số vấn đề do sử dụng thuốc có thể không xuất hiện ngay lập tức mà có thể xuất hiện sau một khoảng thời gian ở các vị trí xa chỗ tiêm. Điều này là cực kỳ quan trọng đối với những bệnh nhân có vấn đề về nuốt hay thở khi sử dụng liệu pháp này.

Tổng hợp và lược dịch

Trần Thế Huân

Tài liệu tham khảo

Ryan M. Boerner, David L. Young, Sharon H. Gnagi, David R. White, Lucinda A. Halstead. Pyridostigmine for the Reversal of Severe Adverse Reactions to Botulinum Toxin in Children. The Journal of Pediatrics, 2017; DOI: 10.1016/j.jpeds.2017.11.013

 

Trả lời